Konjunktiv 2 : Giả định thức
1. Konjunktiv 2( Giả định thức)
Diễn tả một sự việc không có thật, mà do ta giả sử nó như thế, mong muốn nó được như thế.
Giả định thức cũng được dùng với các thì Präsens, Präteritum, plusquamperfekt.
Cách chia giả định thức:
Lấy dạng gốc quá khứ (Präteritum), ngôi thứ 3, số ít.
Thêm Umlaut vào các nguyên âm: a, o, u.
Thêm “e” vào các động từ chia ở Präteritum.
VD: sein war wär
haben hatten ätte
V_infinitiv Präteritum dạng Konjunktiv 2
Chú ý: Với động từ sein, haben, werden cùng 6 động từ khuyết thiếu ( können, müssen, dürfen, wollen, sollen, mögen) ta chia theo như bảng dưới đây:
2. Konjunktiv 2 der Gegenwart ( giả định thức ở hiện tại)
Form:
Cách dùng:
Dùng để diễn tả một ước muốn, nguyện vọng ( irrealer Wunschsatz)
VD: Ich hätte gern ein schönes Haus. ( Tôi ước có một ngôi nhà thật đẹp)
Nhưng sự thật là ngôi nhà của tôi không được đẹp.
Dùng để nói về những giả định không có thật.
VD: Wenn du die Ausbildung bei mir machen würdest, hätte ich einen guten Mitarbeiter.( Nếu bạn học việc ở chỗ tôi thì tôi sẽ có thêm một đồng nghiệp tốt.)
Thực tế là người đó chưa làm ở chỗ tôi nên tôi chưa có thêm một đồng nghiệp tốt.
Chú ý: Nếu câu không còn gern/gerne thì không còn còn nghĩa là ước muốn, nguyện vọng nữa mà là một giả định có điều kiện.
Dùng trong câu hỏi và lời nhờ vả lịch sự.
VD: Könnten Sie mir helfen? ( Ngài có thể giúp tôi được không ạ?)
Passiv ( bị động ở hiện tại và bị động ở hiện tại với động từ khuyết thiếu)
1.Form:
VD: Das Buch würde bestellt, wenn die Software funktionieren würde.
( quyển sách này sẽ được đặt hàng nếu phần mềm của nó hoạt động)
Thực chất là quyển sách này chưa được đặt hàng và phần mềm của nó cũng chưa hoạt động.
2. Bị động ở hiện tại với với dộng từ khuyết thiếu:
Form:
VD: Wenn ich Zeit hätte, wollte ich mein Leben sinnvoller geändert werden.
( Nếu có thời gian, tôi muốn cuộc sống của mình thay đổi ý nghĩa hơn)
Hiện tại chưa có nhiều thời gian nên cuộc sống cũng không thay đổi gì như bình thường.
3. Konjunktiv 2 der Vergangenheit ( giả định thức ở quá khứ)
Form:
Cách sử dụng: Giả định thức ở quá khứ diễn tả những chuyện đã xảy ra mà bạn không làm nên thấy hối hận,day dứt vì đã bỏ lỡ. Thường có mẫu câu như “ giá mà ... thì.... , nếu không.... thì....“
VD: Wenn es geregnet hätte, wären Flüsse und Seen nicht ausgetrocknet.
( Nếu trời mưa, sông hồ đã không bị khô cạn)
Thực tế là trời đã không mưa nên sông hồ đã bị khô cạn hết.
Với động từ khuyết thiếu thì luôn dùng với “ haben”
Form:
VD: Wenn ich nicht das Geld gestohlen hätte, hätte ich ein neues Auto kaufen wollen. ( Nếu không bị trộm tiền, tôi đã mua một chiếc ô tô mới)
Thực tế là đã bị trộm tiền nên không thể mua ô tô mới được.
Passiv
Form:
VD: Wenn du auf dein Handy aufgepasst hättest, wäre es nicht gestohlen worden.( Nếu bạn chú ý đến điện thoại của bạn, thì nó đã không bị đánh cắp rồi)
Thực tế là đã ko chú ý đến điện thoại nên đã bị mất điện thoại.
4. Tổng hợp:
Xem thêm: Video hướng dẫn bằng tiếng Đức:
https://youtu.be/Hboacrz3-6c
Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links.
THAM KHẢO THÊM:
Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
Giáo trinh tiếng Đức
Từ điển Đức Việt
Bảng chữ cái tiếng Đức
Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức
Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức
IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.
Comments